Mặc dù các cuộc khủng hoảng tiền tệ trên thế giới đã xảy ra rất nhiều năm nhưng gần đây vấn đề này lại trở nên nổi cộm và giới tài chính đang lo lắng vì nguy cơ lịch sử có thể lặp lại. Tiêu biểu nhất là những cuộc khủng hoảng tiền tệ gần đây tại các quốc gia Venezuela, Argentina, Hy Lạp…càng khiến cho cả thế giới đứng ngồi không yên. Liệu rằng, những cuộc khủng hoảng tiền tệ này sẽ lặp lại và các quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển sẽ đối mặt với nguy cơ này như thế nào? Bài viết hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về đặc điểm của khủng hoảng tiền tệ và ảnh hưởng của nó đến thị trường forex.
Khủng hoảng tiền tệ là gì?
Khủng hoảng tiền tệ, tên tiếng Anh là Currency crisis, là một dạng của khủng hoảng tài chính, thể hiện ở sự mất giá của một loại tiền tệ hay nói cách khác là một sự sụt giảm đột ngột và nghiêm trọng về giá trị đồng tiền của một quốc gia.
Ví dụ: Ngày hôm nay các bạn đang có 10 triệu VND, với số tiền này các bạn có thể mua được khoảng 435 đô la Mỹ, nhưng chỉ qua ngày hôm sau cũng với 10 triệu VND đó, các bạn chỉ có thể mua được 150 đô la Mỹ. Điều này cho thấy sức mua của VND giảm đi rất đáng kể và VND đã bị mất giá nghiêm trọng. Đây chính là khủng hoảng tiền tệ.
Khủng hoảng tiền tệ nghiêm trọng như thế nào?
Để thấy rõ nhất mức độ nghiêm trọng của khủng hoảng tiền tệ đến nền kinh tế và dân cư, các bạn có thể hình dung như sau: Giả sử các bạn đang làm việc với mức lương mỗi tháng là 10 triệu VND, tương đương với 435USD, khi khủng hoảng tiền tệ xảy ra, bạn vẫn nhận lương 10 triệu một tháng nhưng sức mua của 10 triệu VND lúc này đã giảm đi 2/3 nghĩa là lương của bạn chỉ tương đương 150USD. Tất nhiên là công ty sẽ không thể tăng lương cho bạn để bù đắp sự mất giá của VND và một sự thật là các bạn đang được trả lương ít hơn 3 lần cho cùng một khối lượng công việc như trước đây. Điều này liệu có công bằng?
Hơn nữa, giả sử các bạn đi du lịch tại một quốc gia đang lưu thông USD, với số tiền 10 triệu VND đó, bạn sẽ chỉ mua được lượng hàng hóa và dịch vụ bằng 1/3 bình thường mặc dù giá cả tính theo USD tại quốc gia đó không hề thay đổi.
Các dấu hiệu của khủng hoảng tiền tệ
Trước khi rơi vào khủng hoảng tiền tệ, nền kinh tế của một quốc gia thường xuất hiện các dấu hiệu/ biểu hiện tiền khủng hoảng. Những dấu hiệu này thường liên quan đến các chỉ số kinh tế quan trọng như dự trữ ngoại hối, tỷ giá hối đoái thực, tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát… một sự sụt giảm liên tục và nghiêm trọng của bất kỳ một chỉ số nào cũng đều có khả năng làm mất cân bằng nền kinh tế, nếu không được nhanh chóng khắc phục, tiền tệ của quốc gia đó sẽ bị mất giá đáng kể.
- Tỷ giá hối đoái thực thấp: tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá hối đoái danh nghĩa được điều chỉnh bởi tương quan giá cả trong nước và nước ngoài. Tỷ giá hối đoái danh nghĩa không quyết định được khả năng cạnh tranh quốc tế của hai đồng tiền với nhau, ngược lại khi tỷ giá hối đoái thực giảm sẽ phản ánh chi phí hàng hóa mậu dịch trong nước tăng làm giảm cạnh tranh thương mại so với các nước khác.
- Dự trữ ngoại hối giảm mạnh: dự trữ ngoại hối của một quốc gia thường giảm mạnh ở giai đoạn tiền khủng hoảng, điều này khiến cho Chính phủ không đủ điều kiện để điều hành và ổn định tỷ giá. Khi dự trữ ngoại hối giảm cũng sẽ hạ thấp xếp hạng tín dụng của quốc gia đó, khả năng trả nợ giảm đi đồng thời chi phí vay vốn tăng lên rất nhiều lần.
- Tăng trưởng kinh tế bắt đầu chậm lại: tăng trưởng kinh tế chậm sẽ dẫn đến sự suy yếu của một quốc gia. Về lâu dài, sự khác biệt về tăng trưởng kinh tế sẽ quyết định đến sự tăng giá hoặc giảm giá của đồng nội tệ so với đồng tiền các quốc gia khác.
- Tăng trưởng tín dụng quá nhanh: tăng trưởng tín dụng sẽ đi kèm với tăng trưởng kinh tế (tăng trưởng GDP) tuy nhiên việc tăng trưởng tín dụng quá nhanh và quá mức sẽ khiến dòng tiền không thể hấp thụ hết vào sản xuất mà sẽ di chuyển đến các thị trường có tỷ suất sinh lợi cao hơn như thị trường ngoại hối, chứng khoán hay bất động sản. Một tỷ suất sinh lời cao luôn đi kèm với rủi ro lớn, bên cạnh đó còn chưa tính đến các hoạt động đầu cơ làm xuất hiện bong bóng đầu cơ trên thị trường. Tình trạng này sẽ kéo theo sự đổ vỡ của thị trường tài chính.
- Xuất hiện sự bất cân đối giữa nợ và tài sản: là tình trạng nợ công của Chính phủ ngày càng lớn trong khi nguồn thu để chi trả nợ công không đủ, đây cũng chính là biểu hiện rõ ràng nhất của một cuộc khủng hoảng tiền tệ.
Ngoài ra, còn có một số dấu hiệu khác thường xuất hiện trong giai đoạn tiền khủng hoảng như lạm phát tăng cao hơn so với thời kỳ ổn định, thâm hụt tài khóa cao, thâm hụt nghiêm trọng cán cân thanh toán, cán cân thương mại…
Các dấu hiệu này không chỉ xuất hiện trước khi khủng hoảng tiền tệ xảy ra mà chúng còn kéo dài trong suốt giai đoạn khủng hoảng và có thể vẫn tồn tại ở các giai đoạn sau.
Nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng tiền tệ
- Một trong những nguyên nhân chủ yếu gây ra khủng hoảng tiền tệ đó là Chính phủ không thể duy trì được tỷ giá hối đoái cố định, điều này bắt nguồn từ tình trạng thâm hụt ngân sách, buộc lòng Chính phủ phải kích cầu bằng cách phát hành trái phiếu chính phủ, tăng trưởng tín dụng ngân hàng hoặc in tiền. Tất cả các chính sách này đều gây ra lạm phát cao và tạo sức ép lên tỷ giá hối đoái. Khi đó ngân hàng nhà nước bắt đầu can thiệp vào thị trường để điều chỉnh lại tỷ giá làm giảm tỷ lệ dự trữ ngoại hối, tạo điều kiện cho các cuộc tấn công đầu cơ trên thị trường và hậu quả là dẫn đến khủng hoảng tiền tệ.
- Một nguyên nhân nữa cũng quan trọng không kém đó là sự phụ thuộc quá mức vào đầu tư nước ngoài khiến cho nợ nước ngoài tăng cao, khi quốc gia không đủ khả năng thanh toán sẽ rơi vào tình trạng khủng hoảng tiền tệ.
Bên cạnh đó, một số nguyên nhân khác đến từ các sự kiện chính trị quan trọng như như một nhà lãnh đạo của quốc gia bị ám sát gây ra náo loạn thị trường, đồng tiền của quốc gia đó nhanh chóng bị mất giá; do chiến tranh hoặc bị trừng phạt bởi một quốc gia khác…
Một số cuộc khủng hoảng tiền tệ lớn trong lịch sử thế giới
- Khủng hoảng tiền tệ ở Mexico 1994 – 1995
Tháng 12 năm 1994, sau khi Mỹ quyết định nâng lãi suất, đồng Peso của Mexico đã bị tụt giá nhanh chóng, giảm 53% so với đô la Mỹ chỉ trong vòng 3 tháng. Bên cạnh đó cuộc suy thoái kinh tế vào năm 1995 khiến GDP của Mexico giảm 6,2%, quốc gia này rơi vào khủng hoảng tiền tệ và đây cũng là một trong những cuộc khủng hoảng tiền tệ tồi tệ nhất trong lịch sử thế giới.
- Khủng hoảng tiền tệ ở Đông Á 1997 – 1998
Mở đầu cho cuộc khủng hoảng tiền tệ ở Đông Á là Thái Lan vào năm 1997. Sau khi ngân hàng Trung ương Thái Lan phá giá đồng nội tệ nhằm cứu vãn nền kinh tế đang suy yếu thì cũng chính điều này đã khiến cho đồng Baht Thái giảm 48% chỉ trong vòng 6 tháng cuối năm 1997.
Nối tiếp Thái Lan là khủng hoảng tiền tệ ở Philippines. Vào ngày 3 tháng 7 năm 1997, ngân hàng Trung ương Philippines nâng lãi suất ngắn hạn từ 15% đến 24% để bảo vệ đồng Peso, tuy nhiên đồng tiền này vẫn tiếp tục mất giá. Thêm vào đó, năm 2001, tại Philippines xảy ra khủng hoảng chính trị, biến cố này khiến cho đồng Peso càng thêm mất giá trầm trọng.
Tiếp theo đó là các quốc gia khác cũng đồng loạt rơi vào khủng hoảng ở giai đoạn này như Hàn Quốc, Malaysia, Indonesia và Hồng Kông,
Cuộc khủng hoảng tiền tệ ở Đông Á đã gây ra rất nhiều hệ lụy: tiền tệ mất giá, thị trường chứng khoán sụp đổ, doanh nghiệp phá sản, hàng triệu người rơi vào tình trạng nghèo đói. Không những thế, cuộc khủng hoảng tiền tệ này còn lây lan sang Nga và Brazil, góp phần vào các khủng hoảng tiền tệ ở hai quốc gia này.
Và rất rất nhiều cuộc khủng hoảng tiền tệ đã xảy ra trên khắp thế giới sau giai đoạn đó.
Gần đây nhất trên thế giới cũng đã xảy ra các cuộc khủng hoảng tiền tệ ở một số quốc gia như Thổ Nhĩ Kỳ, Hy Lạp, Argentina…đây cũng chính là điều mà giới tài chính thế giới đang lo lắng khi lịch sử có nguy cơ lặp lại.
Nhà đầu tư nên làm gì khi khủng hoảng tiền tệ xảy ra?
Một cuộc khủng hoảng tiền tệ nghiêm trọng sẽ làm giảm giá trị đồng tiền của một quốc gia, kéo theo sự thay đổi của các cặp tỷ giá và giảm tính thanh khoản trên thị trường ngoại hối.
Việc đầu tư trên thị trường forex liên quan trực tiếp đến đồng tiền của các quốc gia. Chính vì thế nhà đầu tư nên cân nhắc lựa chọn tiền tệ dựa vào đánh giá trong cấu trúc và sự ổn định của quốc gia đó. Khi khủng hoảng tiền tệ xảy ra ở một quốc gia, cho dù là ở mức độ nào thì nhà đầu tư cũng không nên đặt cược quá lớn vào sự thay đổi giá trị đồng tiền của quốc gia đó, mà thay vào đó hãy lựa chọn đầu tư vào một danh mục để hạn chế rủi ro nhất có thể ở giai đoạn này.
Khủng hoảng tiền tệ không chỉ ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế của một quốc gia mà nó còn ảnh hưởng đến các quốc gia khác, đặc biệt là các nước đang phát triển. Khủng hoảng tiền tệ có tính chất dây chuyền nên việc nó có thể lây lan ra nhiều khu vực khác nhau là hoàn toàn có thể và lịch sử cũng đã từng xảy ra như thế. Khủng hoảng tiền tệ ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá nên nó sẽ quyết định đến giá cả trên thị trường forex. Trong giai đoạn khủng hoảng, thị trường forex chắc chắn sẽ biến động rất mạnh, chính vì thế, nhà đầu tư, đặc biệt là trường phái phân tích kỹ thuật, nên thận trọng hơn vì các chỉ báo, các mô hình giá sẽ có thể không còn phù hợp nữa, nếu không kết hợp theo dõi những biến động trên thị trường thì sẽ rất nguy hiểm.
Bình luận